Luật Giáo dục đại học sửa đổi (Luật số 89/2024/QH15) được Quốc hội thông qua ngày 10/12/2025 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2026. So với Luật Giáo dục đại học 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2018 - Luật số 34/2018/QH14), luật mới có nhiều thay đổi đột phá nhằm thúc đẩy tự chủ đại học, hiện đại hóa giáo dục, giảm thủ tục hành chính và thích ứng với chuyển đổi số. Luật mới ngắn gọn hơn (chỉ khoảng một nửa độ dài luật cũ), tập trung vào 6 nhóm chính sách chính, với các điểm mới nổi bật sau:
1.Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và kiến tạo hệ thống quản trị đại học tiên tiến
1.1 So với luật cũ: Luật cũ chủ yếu quy định tự chủ dựa trên khả năng tài chính (phân loại cơ sở tự chủ toàn phần hoặc một phần), dẫn đến hạn chế cho nhiều trường. Luật mới loại bỏ sự phụ thuộc vào tài chính, khẳng định quyền tự chủ đầy đủ pháp định cho tất cả cơ sở giáo dục đại học (công lập và tư thục), gắn với trách nhiệm giải trình cao hơn (báo cáo minh bạch, kiểm toán độc lập).
1.2 Điểm mới: Điều chỉnh mô hình hội đồng trường (tăng thẩm quyền, giảm can thiệp từ cơ quan chủ quản); hợp nhất thủ tục hành chính (giảm ít nhất 45% thủ tục, rút ngắn thời gian xử lý 30%); quy định rõ vị trí pháp lý của các trường thành viên trong đại học quốc gia và đại học vùng, giảm tầng nấc trung gian theo Nghị quyết 71 của Bộ Chính trị.
2.Hiện đại hóa chương trình đào tạo, ứng dụng công nghệ và thúc đẩy học tập suốt đời
2.1 So với luật cũ: Luật cũ thiếu quy định cụ thể về giáo dục số và học tập suốt đời, chủ yếu tập trung vào đào tạo truyền thống.
2.2 Điểm mới: Bổ sung quy định về giáo dục đại học số (sử dụng AI, dữ liệu lớn trong giảng dạy); công nhận kết quả học tập tích lũy (cho phép chuyển đổi tín chỉ từ các khóa học trực tuyến hoặc kinh nghiệm thực tế); quản lý chương trình đào tạo theo cơ chế hậu kiểm (kiểm tra sau khi triển khai thay vì tiền kiểm nghiêm ngặt); thúc đẩy học tập suốt đời qua các chương trình ngắn hạn, chứng chỉ kỹ năng.
3.Định vị cơ sở giáo dục đại học là trung tâm nghiên cứu, đổi mới sáng tạo gắn với đào tạo chất lượng cao
3.1 So với luật cũ: Luật cũ phân loại trường theo định hướng nghiên cứu/ứng dụng, nhưng thiếu cơ chế hỗ trợ cụ thể cho đổi mới.
3.2 Điểm mới: Thể chế hóa quyền pháp định cho trung tâm nghiên cứu và đổi mới sáng tạo (theo Nghị quyết 57-NQ/TW); bổ sung chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực chất lượng cao (học bổng toàn phần, tín dụng ưu đãi, đặt hàng từ nhà nước); loại bỏ phân loại trường theo định hướng, thay vào đó tập trung liên kết nghiên cứu với đào tạo; ưu tiên đầu tư cho các lĩnh vực then chốt như công nghệ cao, y tế.
4.Tăng cường huy động nguồn lực, nâng cao hiệu quả đầu tư và hợp tác quốc tế bình đẳng
4.1 So với luật cũ: Luật cũ có quy định về đầu tư nước ngoài nhưng thủ tục phức tạp, thiếu cơ chế huy động đa dạng.
4.2 Điểm mới: Bổ sung cơ chế huy động nguồn lực xã hội hóa (quỹ đầu tư, tài trợ từ doanh nghiệp); tích hợp thủ tục cấp phép cho cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài và liên kết đào tạo quốc tế (giảm trùng lặp); thúc đẩy hợp tác quốc tế bình đẳng, bao gồm xây dựng trung tâm đào tạo quốc tế giống như trung tâm tài chính quốc tế; hỗ trợ tài chính từ nhà nước cho trường công lập ở lĩnh vực then chốt và khuyến khích trường tư thục phát triển xuất sắc.
5.Phát triển đội ngũ giảng viên, nhà khoa học xuất sắc và môi trường học thuật sáng tạo, liêm chính
5.1 So với luật cũ: Luật cũ chỉ quy định chung về chuẩn giảng viên, thiếu cơ chế thu hút nhân tài và giám sát liêm chính.
5.2 Điểm mới: Bổ sung phân loại chức danh giảng viên (theo cấp độ chuyên môn); quy định nguyên tắc xây dựng môi trường học thuật sáng tạo, liêm chính (chống đạo văn, gian lận nghiên cứu); ứng dụng công nghệ số trong giám sát và đánh giá giảng viên; chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài (học bổng, ưu đãi lương, hỗ trợ nghiên cứu).
6.Đổi mới cách tiếp cận, đảm bảo thực chất trong bảo đảm chất lượng giáo dục đại học
6.1 So với luật cũ: Luật cũ chủ yếu dựa vào kiểm định tiền kiểm và quy định trùng lặp, dẫn đến thủ tục rườm rà.
6.2 Điểm mới: Chuyển sang hậu kiểm và công nhận kết quả từ tổ chức độc lập (giảm gánh nặng cho trường); loại bỏ quy định trùng lặp về kiểm định chương trình, đào tạo; bổ sung nguyên tắc liêm chính học thuật; thúc đẩy hệ thống đảm bảo chất lượng nội bộ kết hợp công nghệ (hệ thống IT giám sát, dữ liệu mở).
7.Các điểm mới nổi bật khác
7.1 Lĩnh vực y tế: Từ năm 2026, chương trình đào tạo sau đại học thuộc lĩnh vực sức khỏe (bác sĩ nội trú, chuyên khoa I và II) do Bộ Y tế quản lý, tổ chức và cấp chứng chỉ (luật cũ do Bộ Giáo dục và Đào tạo quản lý chung, thiếu phân biệt rõ ràng giữa đào tạo chuyên môn y khoa và học thuật).
6.2 Chuyển đổi số: Luật mới nhấn mạnh xây dựng hạ tầng số, an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu và phát triển năng lực số cho giảng viên, sinh viên – chưa có trong luật cũ.
6.3 Hiệu lực: Luật mới rút gọn, dễ áp dụng hơn, với mục tiêu giảm khoảng cách chất lượng giữa các trường và thúc đẩy hội nhập quốc tế.
Những thay đổi này nhằm giải quyết hạn chế của luật cũ như tự chủ hạn chế, thủ tục hành chính nặng nề và thiếu thích ứng với công nghệ, giúp hệ thống giáo dục đại học Việt Nam cạnh tranh hơn.
------------------------------------------------------------------------------------------
Trịnh Đình Thanh
Bộ môn Lý Luận Chính trị